Bài 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình.
Thanh Hải
I. Giới thiệu bài học:
Bài học nói về văn học sẽ giúp
ta “đọc” nó, mở rộng tầm nhìn
của ta đến những chân trời
mới.
1. Kí
II.TRI THỨC NGỮ
VĂN
- Là loại tác phẩm văn học chú trọng ghi chép sự thực.
- Trong kí có kể việc, tả người, tả cảnh, cung cấp thông tin
và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết…
- Với một số thể loại kí, tác giả thường là người trực tiếp
tham gia hoặc chứng kiến sự việc….
II. TRI THỨC NGỮ
2. Du kí
Là thể loại ghi chép vềVĂN
những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở
nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy tai nghe
trên hành trình của mình.
3. Dấu ngoặc kép:
(SGK/tr 109)
II.TRI THỨC NGỮ
VĂN
VĂN BẢN 1. CÔ TÔ
Nguyễn Tuân
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội.
- Sở trường viết tùy bút, bút kí.
- Là cây bút tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều
mặt.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+T4 – 1976 nhân chuyến nhà văn ra thăm đảo Cô Tô.
+ Trích: phần cuối của bài kí Cô Tô
- Thể loại: Du kí
Thể văn tự sự viết về người thật, việc thật, có tính chất thời sự, trung thành
với hiện thực đến mức cao nhất
- PTBĐ: Miêu tả + biểu cảm + Tự sự
- Từ khó: sgk
Giã đôi
Ngấn bể
Bãi đá đầu sư
Cái ang
Cá hồng
Hải sâm
- Bố cục:
4 phần
1.Từ đầu… quỷ khốc thần linh:
Cơn bão biển Cô Tô;
2. Ngày thứ năm……mùa sóng ở đây:
Cô Tô một ngày sau trận bão
Cô Tô
3. Mặt trời lại rọi……là là nhịp cánh:
Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
4. Khi mặt trời…….cho lũ con lành:
Buổi sớm trên đảo Thanh Luân
Quang cảnh Cô Tô trong trận bão
Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô
Quang cảnh Cô Tô sau trận bão
Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo Cô Tô
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cơn bão biển Cô Tô
- Chờ chúng tôi lọt vào trận địa…rồi tăng hỏa lực…
- Cát bắn buốt như viên đạn, rát; gió liên thanh quạt lia lịa, trời
đất trắng mù mù, âm âm rền rền như vua thủy…
- Gió giật cấp 11….rít, rú lên, ghê rợn;
(NT: sử dụng tính từ, động từ mạnh; so sánh; miêu tả thủ pháp tăng tiến)
=> Miêu tả cơn bão như trận chiến dữ dội, để cho thấy sự đe dọa và sức
mạnh hủy diệt của cơn bão.
II. Tìm hiểu văn bản
2. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão:
-Thời gian:
Ngày thứ năm,…sau trận bão
-Điểm nhìn:
Trên nóc đồn biên phòng
-Trình tự miêu tả:
Trình tự không gian
-Hình ảnh, cảnh vật:
+ Bầu trời: trong sáng
+ Cây : xanh mượt
+ Nước biển: lam biếc, đặm đà
+ Cát : vàng giòn(ẩn dụ chuyển đổi cảm giác)
+ Lưới : càng thêm nặng mẻ cá giã đôi
(NT: miêu tả, ẩn dụ và biểu cảm) Thiên nhiên đẹp trong sáng tinh khôi; Tình cảm của tác giả yêu mến, gần gũi.
Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phú mà ông
đã cần cù tích lũy với lòng say mê tiếng mẹ đẻ. Mà không chỉ tích
lũy những từ sẵn có, ông luôn có ý thức sáng tạo từ mới và cách
dùng từ mới.(…). Dĩ nhiên đối với nghề viết, có vốn từ vựng chưa
đủ, cần phải biết sử dụng cho tốt nữa. Sự tung hoành thoải mái
của ngòi bút Nguyễn Tuân, thực ra còn phụ thuộc vào khả năng
dùng từ thành thạo và sáng tạo của ông nữa. Nhiều từ ngữ thông
thường, khi vào tay ông, trở nên có giá trị hơn, có “năng suất”
hơn.
(Nguyễn Đăng Mạnh, Thể tài tùy bút của Nguyễn Tuân)
3. Cảnh mặt trời mọc trên đảo:
- Cách đón mặt trời: Dậy từ canh tư, “rình” mặt trời lên->công phu, trang
trọng.
- Trước khi mặt trời mọc: Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính…
- Trong khi mặt trời mọc: nhú dần, tròn trĩnh, phúc hậu như quả trứng đầy
đặn, hồng hào, thăm thẳm, Y như mâm lễ phẩm…
- Sau khi mặt trời mọc: Vài chiếc nhạn; Một con hải âu là là nhịp cánh
( Nghệ thuật: hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ)
=> Khung cảnh bao la, trong sáng. Cảnh mặt trời mọc đẹp rực rỡ,
tráng lệ
4. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo.
Miêu tả cảnh sinh hoạt
trên đảo, tác giả tập
trung tả hình ảnh nào?
*Cảnh bên giếng nước ngọt.
- Vị trí: Giữa đảo…. bao nhiêu người
đến tắm, múc, gánh; bao nhiêu ang,
cong, thùng gỗ...
- Các thuyền mở nắp sạp chờ đổ nước
chuẩn bị ra khơi…
Từ những hoạt động
quanh cái giếng trên
đảo giúp em cảm
nhận cuộc sống nơi
đây như thế nào? Cái
giếng tượng trưng
cho điều gì ở đảo
*Cảnh bên giếng nước ngọt.
→ đông vui, giản dị, thanh bình; giếng
nước là trung tâm, là linh hồn của bức
tranh Cô Tô.
Hình ảnh kết thúc
văn bản cho thấy tình
cảm gì ở tác giả?
* Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu
con: hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc:
+ Biển cả –mẹ hiền
+ Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn
cho con
+ Người dân trên đảo – lũ con lành
của biển
→ Cuộc sống đông vui, giản dị, thanh
bình và hạnh phúc.
Có thể em chưa biết ???
Nước biển có độ muối trung bình là 35% lượng muối này nếu rải
đều trên bề mặt các lục địa thì sẽ có một lớp muối dày khoảng 153m.
Độ muối của các biển không giống nhau. Độ muối của nước biển Cô
Tô lên tới 41%. Nên mọi người thường dùng nước bể là như vậy.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ tinh tế, gợi cảm, giàu cảm xúc.
- Cách so sánh táo bạo, bất ngờ, giàu trí tưởng tượng.
2. Nội dung: Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của cảnh sắc
thiên nhiên và con người lao động trên vùng đảo Cô Tô.
kí giúp
emvềhiều
về thiên
nhiên
EmĐoạn
có nhận
xét gì
cáchgìquan
sát và
con người
Tô?
nghệvàthuật
tả cảnhtrên
củađảo
tácCô
giả?
Luyện tập
Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như
lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn
(khoảng 5 – 7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó
(có thể liên hệ với cảnh miêu tả mặt trời lúc bình minh
của tác phẩm khác mà em biết).
Vận dụng
Lựa chọn và hoàn thành một trong các nhiệm vụ sau:
+ Em hãy tưởng tượng và vẽ tranh về cảnh mặt trời mọc trên
biển?
+ Sưu tầm các bài văn, thơ viết về cảnh bình minh trên biển.
+ Sáng tác bài thơ ngắn về bình minh trên biển.
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Bài tập 1/SGK tr 113
a. – Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ: mặt trời
- mâm bạc, mâm bể: mặt biển
- cái chất bạc nén: màu sắc lấp lánh, ánh lên màu trắng
của sóng biển
b. Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ
=> Tác dụng: làm nổi bật cảnh mặt trời mọc đẹp lung linh,
sinh động.
Bài tập 2/SGK tr 114: Chỉ ra và nêu tác dụng của
biện pháp tu từ:
a. So sánh: cát bắn vào má buốt như viên đạn…
=> Thể hiện sự dữ dội khốc liệt như trong một trận chiến.
b. Nhân hóa: gió bão “chờ”
=> Gió giống như người, biết điều khiển trận chiến, biết bày
binh bố trận.
Bài tập 3/SGK tr 114
Gợi ý:
- Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau
hết mây hết bụi
- chị Châu Hòa Mãn địu con, …dịu dàng yên tâm như
cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền…
Bài tập 4/SGK tr 114:
Viết đoạn văn (5-7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên
mà em đã thấy (hoặc đã được thăm quan) trong đó có
sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ.
Một ngày mới lại bắt đầu. Ông mặt trời thức dậy từ
phía đằng đông. Cánh đồng lúa rộng mênh mông. Hai
bên bờ, từng vạt cỏ xanh mướt. Những hạt sương
trong veo như hạt ngọc vẫn còn đọng trên lá. Tiếng
chim hót vang vọng khắp không gian. Chỉ một lúc,
nắng vàng đã chảy khắp cánh đồng…
. So sánh: Những hạt sương trong veo như hạt ngọc
vẫn còn đọng trên lá.
• Ẩn dụ: Chỉ một lúc, nắng vàng đã chảy khắp cánh
đồng.